8 câu hỏi được quan tâm nhất về sản phẩm GfG

8 câu hỏi được quan tâm nhất về sản phẩm GfG

Trong thế giới không ngừng tiến bộ của công nghệ, GfG đã trỗi dậy như một ngôi sao vĩ đại giữa bầu trời phát hiện khí. Khả năng vượt trội của nó trong việc bắt lấy, phân loại những phân tử độc hại đang thúc đẩy mọi ánh mắt quay về. Tuy nhiên, như mọi sáng chế công nghệ khác, GfG cũng không thoát khỏi những thách thức không dễ dàng. Nó đặt ra hàng loạt câu hỏi thách thức, yêu cầu những lý lẽ thuyết phục.

Trong dòng văn bản này, chúng ta sẽ cùng nhau đối diện và phân tích 8 vấn đề đáng chú ý nhất xoay quanh sản phẩm GfG – những thắc mắc không chỉ đòi hỏi sự giải đáp, mà còn đòi hỏi sự thuyết phục mạnh mẽ để thấu hiểu bản chất và giá trị thực sự của nó.

1. Tìm thiết bị GfG phù hợp cho ứng dụng của bạn

Công ty Việt Thái T.T cung cấp một loạt đa dạng các thiết bị phát hiện khí di động và hệ thống phát hiện khí cố định. Cách tốt nhất để tìm mẫu phù hợp nhất cho ứng dụng của bạn là tham khảo cá nhân với một trong các chuyên gia của công ty Việt Thái T.T.

2. Có thể tự mình tiến hành kiểm tra/sửa chữa thiết bị không?

Công ty Việt Thái T.T thực sự khuyên bạn nên thực hiện kiểm tra trực quan hàng ngày (đối với hư hỏng cơ học và nhiễm bẩn) và va chạm để tăng cường an toàn lao động khi xử lý máy dò khí cầm tay của chúng tôi. Bạn cũng sẽ phải thực hiện kiểm tra chức năng và điều chỉnh cảm biến một cách thường xuyên. Vui lòng tuân thủ các quy định và yêu cầu quốc gia hiện hành trong ngành của bạn cũng như hướng dẫn vận hành. Để bảo trì và sửa chữa, vui lòng liên hệ với Công ty Việt Thái T.T để nhận được sự hỗ trợ nhanh nhất.

3. Sự khác biệt giữa các máy dò khí G999C, G999M, G999E và G999P là gì?

Các thiết bị dò khí có trang bị cảm biến và chứng nhận ATEX khác nhau:

Máy dò khí G999C

1 cảm biến đốt cháy xúc tác, 3 cảm biến điện hóa, 1 cảm biến hồng ngoại (khu vực Ex 1).

Máy dò khí GfG Polytector III G999C
Máy dò khí GfG Polytector III G999C

Máy dò khí G999M

Trang bị cảm biến giống như G999C, nhưng thích hợp để sử dụng trong khu vực Ex 0.

Máy dò khí GfG Polytector III G999M
Máy dò khí GfG Polytector III G999M

Máy dò khí Polytector III G999E

4 cảm biến điện hóa, 1 cảm biến hồng ngoại (khu vực Ex 0).

Máy dò khí GfG Polytector III G999E
Máy dò khí GfG Polytector III G999E

Máy dò khí G999P

1 bộ dò ion hóa, 3 cảm biến điện hóa, 1 cảm biến hồng ngoại (khu vực Ex 0).
Cấu hình “C” và “M” cũng áp dụng cho dòng G888.

4. Có thể dùng máy phát hiện 1 loại khí để giám sát 1 khu vực không?

Câu hỏi này không thể được trả lời đơn giản bằng cách chỉ ra một khu vực theo mét vuông, vì phạm vi hiệu quả phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Loại khí, điểm rò rỉ có thể, và cách thức thông gió tất cả ảnh hưởng đến số lượng bộ phát hiện cần thiết và vị trí lắp đặt được đề xuất. Hãy liên hệ Công ty Việt Thái T.T với các chuyên gia giàu kinh nghiệm sẽ tìm ra giải pháp phù hợp nhất cho nhu cầu của bạn.

5. Có thể giám sát bao nhiêu loại khí khi sử dụng thiết bị?

Điều này phụ thuộc mạnh vào thiết bị và cảm biến bạn định sử dụng và các khí bạn cần phải đo. Thiết bị phát hiện khí di động của GfG có khe cắm cho tối đa năm cảm biến khác nhau, cho phép chúng đo tới tám khí cùng một lúc, tùy thuộc vào cấu hình cảm biến của chúng. Các bộ phát hiện sử dụng trong hệ thống phát hiện khí cố định thường chỉ có một cảm biến và do đó chỉ có thể đo một khí duy nhất. Công ty Việt Thái T.T rất vui lòng hỗ trợ bạn tìm giải pháp tốt nhất cho nhu cầu cá nhân của bạn trong cuộc họp tư vấn.

Xem thêm sản phẩm tại đây : Máy dò khí gas

6. Tuổi thọ của pin là bao lâu?

Vì tuổi thọ bị ảnh hưởng bởi thời gian sử dụng hàng ngày trung bình của thiết bị, chu kỳ sạc, số lần cảnh báo đã được kích hoạt v.v. Tuy nhiên, tuổi thọ của pin có thể sạc lại bị giới hạn. Đến một lúc nào đó, khả năng lưu trữ năng lượng của chúng sẽ giảm dần. Bạn sẽ nhận ra điều này khi thời gian sạc của thiết bị tăng, trong khi thời gian hoạt động giảm đi. Vui lòng gọi đội ngũ dịch vụ của công ty Việt Thái T.T nếu điều này xảy ra, để họ có thể thay thế pin.

7. Tuổi thọ pin của cảm biến là bao lâu?

Tuổi thọ pin cảm biến sẽ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như điều kiện môi trường xung quanh (chủ yếu là nhiệt độ và độ ẩm) và sự tiếp xúc với các loại khí. Do đó, đôi khi các cảm biến phải được thay thế trước khi tuổi thọ hoạt động dự kiến kết thúc. Nguyên tắc đo cũng ảnh hưởng đến tuổi thọ hoạt động của chúng. Ví dụ, cảm biến hồng ngoại thường có thời gian sử dụng lâu hơn so với cảm biến điện hóa. Để biết thông tin chi tiết hơn, vui lòng tham khảo hướng dẫn sử dụng sản phẩm của bạn.

8. Tại sao máy dò khí vẫn hiển thị các tham số khí khác trong khi chắc chắn rằng khí này không có mặt?

Điều này thường do sự nhạy cảm chéo của cảm biến. Điều này có nghĩa là cảm biến không phản ứng độc quyền với khí mục tiêu, mà còn với các biến số khác ảnh hưởng. Nói cách khác, cảm biến có sự nhạy cảm chéo không có độ chọn lọc hoàn hảo. Điều này đặc biệt thách thức đối với cảm biến khí, vì việc đo lường khí cụ thể nên được thực hiện trong ma trận khí bất kỳ phức tạp nào – với hàng trăm khí và hơi có thể gây nhiễu. Tuy nhiên, không ngạc nhiên, hầu hết các nguyên tắc đo lường được sử dụng trong cảm biến khí đều thể hiện mức độ nhạy cảm chéo đối với ít nhất một khí khác.
Ngoài sự nhạy cảm chéo, độ ẩm hoặc nhiệt độ cũng có thể làm sai lệch kết quả hiển thị.

Xem thêm sản phẩm tại đây : Thiết bị cảnh báo rò rỉ khí gas

8. Có sự khác biệt hóa học nào giữa bộ phát hiện oxy EC22 O với cảm biến áp suất bán phần và các cảm biến oxy khác không?

Điều đặc biệt về EC22 O không dựa vào hóa học, mà dựa vào cách oxy thẩm thấu vào cảm biến.
Thông thường thiết bị phát hiện khí sử dụng cảm biến oxy với dòng thẩm thấu có hạn. Với công nghệ này, oxy thẩm thấu qua ống tuýp gắn chất liệu để đến cảm biến. Tín hiệu cảm biến sau đó chủ yếu được xác định bởi các quy luật vật lý về tốc độ thẩm thấu của khí trong ống tuýp. Do đó, các thiết bị này đo tỷ lệ phần trăm oxy, trong khi sự phụ thuộc áp suất môi trường tương đối thấp. Giá trị đo cũng phụ thuộc vào khối lượng phân tử tương đối của khí đẩy chất. Các thiết bị như thế này được thiết kế để phát hiện sự thay thế oxy do nitơ gây ra. Tuy nhiên, nếu không khí bị thay thế bằng helium chẳng hạn, giá trị đo sẽ cao hơn đáng kể so với nồng độ oxy thực sự, điều này có thể gây ra hậu quả nguy hiểm.
Trên các cảm biến EC22 O, khí thẩm thấu qua một lớp màng. Sự thẩm thấu – và do đó cảm biến tín hiệu – tỷ lệ thuận với áp suất bán phần của oxy trong không khí xung quanh. Sự thay đổi áp suất không khí cũng ảnh hưởng đến áp suất bán phần oxy theo cách tỷ lệ thuận, mà cảm biến áp suất bán phần sẽ phát hiện được. Sự phụ thuộc khối lượng phân tử tương đối đã mô tả ở trên không xảy ra trong quá trình này. Điều này có nghĩa, giá trị đo đúng sẽ được hiển thị ngay cả khi oxy bị thay thế bằng helium. Trong nhiều ứng dụng, việc đo áp suất bán phần oxy có ý nghĩa sinh lý hơn là đo nồng độ oxy tương đối trong không khí.